Thủ tục góp vốn mua chung đất
Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất, mua đất của người dân ngày một cao. Điển hình nhất là hình thức góp vốn mua đất đang là vấn đề được quan tâm rất nhiều hiện nay. Tuy nhiên khi góp vốn mua đất do sự hiểu biết pháp luật còn hạn chế, thỏa thuân không rõ ràng hay đơn giản là vấn đề xác lập trong việc góp vốn mua đất không được chặt chẽ dẫn đến tranh chấp xảy ra rất nhiều.
Việc góp vốn mua chung đất là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Luật Đất đai có quy định rõ về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp góp vốn mua chung.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định: “Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận. Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.
Ảnh minh họa
Rủi ro thường gặp khi góp vốn mua chung đất
Ưu điểm của hình thức góp vốn mua chung đất là chỉ phải bỏ ra khoản tiền nhỏ, người góp vốn cũng có thể đồng sở hữu một mảnh đất. Tuy nhiên, góp vốn mua chung cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
Rủi ro đầu tiên là người góp vốn không có toàn quyền quyết định về mục đích sử dụng hoặc định đoạt “số phận” mảnh đất đó. Đây là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất nên khi muốn chuyển quyền sử dụng hoặc sử dụng vào các mục đích khác với thỏa thuận, người có nhu cầu phải được sự đồng ý của những người góp vốn khác.
Ví dụ, kế hoạch mua chung đất để đầu tư, người thì muốn bán vì đã có lợi nhuận, người lại muốn chờ đợi để có lãi cao hơn. Nếu không tìm được tiếng nói chung, những người đồng sở hữu mảnh đất rất dễ phát sinh mâu thuẫn, khởi kiện lẫn nhau.
Không ít người cho rằng, khi tài chính chưa cho phép thì cứ góp vốn mua chung, đứng tên chung trong sổ đỏ, lúc có điều kiện sẽ tách sổ. Tuy nhiên, thực tế việc tách sổ không phải bao giờ cũng thuận lợi. Nếu mảnh đất mua chung diện tích nhỏ thì sẽ không thể tách sổ do không đáp ứng được quy định của pháp luật về diện tích tối thiểu.
Trường hợp thửa đất các bên cùng đứng tên đủ điều kiện để tách thửa theo quy định của pháp luật, người sử dụng có thể làm các thủ tục tách thửa, cấp Giấy chứng nhận và chuyển nhượng phần đất mình có quyền sử dụng. Tuy nhiên, khi thực hiện thủ tục này vẫn cần sự đồng ý của người cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận. Nếu họ không đồng ý, việc tách thửa cũng sẽ gặp khó khăn.
Những người góp vốn mua chung đất thường có mối quan hệ quen biết hoặc thân tình. Vì thế, phát sinh tranh chấp có thể sẽ là cái kết chấm dứt mối quan hệ đó
Hạn chế rủi ro khi góp tiền mua chung đất
Khi góp vốn mua chung đất, thông thường sẽ có hai trường hợp. Thứ nhất, là số tiền góp vốn của các bên là bằng nhau. Thứ hai, là số tiền góp vốn chênh lệch người ít, người nhiều.
Với trường hợp góp vốn bằng nhau thì quyền lợi sẽ như nhau. Tuy nhiên, ở trường hợp thứ 2 sẽ dễ phát sinh tranh chấp về lợi ích. Để phòng tránh, tốt nhất nên lập hợp đồng thoả thuận cụ thể giữa các bên về phần đóng góp, tỉ lệ sở hữu của mỗi bên, các vấn đề về quản lý, phân chia đất, chia lợi nhuận, định đoạt tài sản chung....
Nhiều trường hợp góp tiền mua chung đất nhưng thỏa thuận để một người đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để hạn chế rủi ro, cũng cần có văn bản thỏa thuận về việc này.
Pháp luật hiện hành không có quy định về việc bắt buộc lập thành văn bản hay công chứng, chứng thực hợp đồng (thỏa thuận) góp tiền mua đất. Tuy nhiên, đất đai là tài sản lớn, có giá trị, thời gian sử dụng lâu dài, vì vậy người tham gia góp tiền mua đất vẫn nên công chứng, chứng thực hợp đồng để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nếu không lựa chọn hình thức hợp đồng bằng văn bản hoặc không có đủ điều kiện lập thành văn bản, hợp đồng phải thực hiện bằng lời nói thì cần có các đoạn ghi âm, ghi hình để chứng minh giao dịch.
Trường hợp giao dịch góp tiền mua chung đất xảy ra tranh chấp, các giấy tờ liên quan đến giao dịch sẽ là căn cứ để tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi bên đối với phần giá trị đã đóng góp.
Nếu hợp đồng xác nhận việc góp tiền mua chung đất đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật, khi phát sinh tranh chấp, những người góp vốn nhưng không đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có nhiều khả năng được hoàn trả lại phần giá trị đã góp.
Mua chung đất Sổ đỏ sẽ ghi thế nào?
Theo khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, căn cứ vào việc những người góp tiền cùng nhận chuyển nhượng có hay không có thỏa thuận về việc ghi và cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện mà cách thể hiện trên Giấy chứng nhận cũng được chia thành 02 trường hợp khác nhau, cụ thể:
Trường hợp 1: Không có thỏa thuận cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện
Tại trang 1 của Giấy chứng nhận ghi đầy đủ thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (ghi “Ông” hoặc “Bà” rồi ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú); tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với ... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)”.
Trường hợp 2: Có thỏa thuận cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện
Trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có thỏa thuận bằng văn bản cấp Giấy chứng nhận cho người đại diện thì được ghi như sau:
Trang 1 Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện (ghi “Ông” hoặc “Bà” rồi ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú), dòng tiếp theo sẽ ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm: ... (ghi lần lượt tên của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)".
Lưu ý: Trường hợp 1 và trường hợp 2 nếu trang 1 Giấy chứng nhận không đủ chỗ để ghi thông tin những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản khác gắn liền với đất thì dòng cuối trang 1 ghi “và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này”.
Tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận ghi thông tin như sau: “Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người có chung quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)”.
Luật gia ĐỖ MINH CHÁNH